BVR&MT – Từ ngày 1/1/2022, người nhập cảnh đã tiêm đủ liều vaccine hoặc đã khỏi bệnh COVID-19, sẽ tự theo dõi sức khỏe ở nơi lưu trú 3 ngày, sau đó thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR vào ngày thứ 3 kể từ ngày nhập cảnh. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 thì tiếp tục theo dõi sức khoẻ đến hết 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Bộ Y tế vừa có văn bản số 10688/BYT-MT, ngày 16/12/2021, gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, về việc phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh.
Văn bản nêu rõ, thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; Công văn số 7581/VPCP-KGVX ngày 19/10/2021 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam; Công văn số 7937/VPCP-QHQT ngày 29/10/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc áp dụng “Hộ chiếu vaccine” và các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên gia nước ngoài nhập cảnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế; Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 10/12/2021 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh về kế hoạch khôi phục lại các chuyến bay thương mại, quốc tế; Bộ Y tế (Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19) hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh Việt Nam (trừ trường hợp người nhập cảnh vào làm việc ngắn ngày và các trường hợp nhập cảnh khác theo quy định của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và của Bộ Y tế hoặc có thoả thuận hợp tác song phương) như sau:
1. Yêu cầu chung phòng, chống dịch đối với người nhập cảnh:
– Có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trước khi nhập cảnh (trừ trường hợp trẻ em đưới 2 tuổi).
– Thực hiện khai báo y tế trước khi nhập cảnh; Khi nhập cảnh Việt Nam phải cài đặt và sử dụng ứng dụng khai báo y tế (PC-COVID) để khai báo y tế, theo dõi sức khoẻ theo quy định của Việt Nam (đối với khách nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ thì khuyến khích sử dụng).
– Trường hợp người nhập cảnh là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thân nhân (gồm vợ/chồng, con) chưa tiêm vaccine hoặc tiêm chưa đủ liều vaccine COVID-19 sẽ thực hiện tiêm chủng vaccine COVID-19 (tiêm miễn phí) trong thời gian thực hiện cách ly (nếu đủ điều kiện).
– Đối với đoàn khách nhập cảnh Việt Nam theo lời mời của Lãnh đạo cấp cao: Thực hiện theo Đề án đón đoàn.
– Thực hiện chi trả chi phí xét nghiệm, chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và các chi phí liên quan khác (nếu có) trong phòng, chống dịch covid-19 theo quy định tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 8/2/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19.
2. Yêu cầu phòng, chống dịch đối với các trường hợp cụ thể
2.1. Đối với người nhập cảnh đã tiêm đủ liều vaccine hoặc đã khỏi bệnh COVID-19
– Trong 3 ngày đầu kể từ ngày nhập cảnh: Người nhập cảnh tự theo dõi sức khoẻ tại nơi lưu trú (gồm nhà ở, khách sạn, nhà nghỉ, khu nghỉ dưỡng, trụ sở của cơ quan đại diện, ký túc xá, nhà khách của cơ sở sản xuất, kinh doanh, …); không được tiếp xúc với người xung quanh, không được ra khỏi nơi lưu trú.
– Thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR vào ngày thứ 3 kể từ ngày nhập cảnh. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 thì tiếp tục theo dõi sức khoẻ đến hết 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh; Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
2.2. Đối với người nhập cảnh chưa tiêm vaccine hoặc tiêm chưa đủ liều vaccine COVID-19
– Thực hiện cách ly tại nơi lưu trú trong 7 ngày kể từ ngày nhập cảnh; Thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR vào ngày thứ 3 và ngày thứ 7. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 thì tiếp tục theo dõi sức khoẻ đến hết 14 ngày; Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
– Đối với người nhập cảnh dưới 18 tuổi (sau đây gọi chung là trẻ em), người từ 65 tuổi trở lên (sau đây gọi chung là người cao tuổi), phụ nữ có thai, người có bệnh lý nền (nhưng không phải theo dõi, điều trị tại cơ sở y tế): được cách ly cùng cha/mẹ/người chăm sóc (sau đây gọi chung là người chăm sóc). Người chăm sóc phải tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 và phải ký cam kết tự nguyện cách ly cùng sau khi được giải thích về các nguy cơ lây nhiễm COVID-19; phải thực hiện nghiêm các yêu cầu về xét nghiệm và các quy định về phòng, chống dịch COVID-19 như đối với người nhập cảnh.
3. Yêu cầu phòng, chống dịch khác
a) Yêu cầu về vận chuyển người nhập cảnh từ cửa khẩu nhập cảnh về nơi lưu trú
– Đối với người nhập cảnh: Trong suốt quá trình di chuyển từ cửa khẩu nhập cảnh về nơi lưu trú phải thực hiện nghiêm quy định 5K.
– Đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển người nhập cảnh: hạn chế dừng, đỗ dọc đường; Trường hợp đặc biệt/khẩn cấp phải dừng đỗ dọc đường thì phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19.
b) Yêu cầu về cách ly tại nơi lưu trú nêu tại mục 2.2 Công văn này: Thực hiện theo Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị bệnh nhân COVID-19; Trường hợp nơi lưu trú không đáp ứng các điều kiện cách ly tại nhà thì người cách ly phải thực hiện cách ly tập trung tại khách sạn hoặc tại cơ sở cách ly tập trung khác (theo quy định của địa phương) theo thời gian cách ly tương ứng đối với từng đối tượng nêu tại Công văn này.
c) Yêu cầu trong thời gian theo dõi sức khỏe: luôn thực hiện đầy đủ quy định 5K (đeo khẩu trang, khai báo y tế, khử khuẩn tay thường xuyên, không đến nơi đông người, không tụ tập); Trường hợp có dấu hiệu ho, sốt, khó thở, đau họng, … thì báo ngay cho y tế địa phương để xử lý theo quy định.
d) Ngoài việc thực hiện các yêu cầu nêu tại Công văn này, phải thực hiện các quy định về phòng, chống dịch COVID-19 nêu tại các văn bản khác có liên quan.
đ) Khuyến khích tự xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 vào ngày thứ 1 kể từ ngày nhập cảnh; Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính thì báo ngay cho y tế địa phương để xử lý theo quy định.
4. Kiểm tra và công nhận Chứng nhận tiêm chủng, Chứng nhận đã khỏi bệnh COVID-19
– Về việc kiểm tra và công nhận Chứng nhận tiêm chủng COVID-19, Chứng nhận đã khỏi bệnh COVID-19 ở nước ngoài (hoặc hộ chiếu vaccine) thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
– Về việc công nhận và kiểm tra Chứng nhận tiêm chủng COVID-19, Chứng nhận đã khỏi bệnh COVID-19 ở Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Công văn này; đảm bảo công tác quản lý, giám sát cách ly y tế được thực hiện nghiêm, không để lây nhiễm chéo và lây lan dịch bệnh ra cộng đồng.
6. Công văn này thay thế Công văn số 6288/BYT-MT ngày 4/8/2021 của Bộ Y tế về giảm thời gian cách ly y tế tập trung đối với người nhập cảnh đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19, Công văn số 5446/BYT-MT ngày 8/7/2021, Công văn số 6670/BYT-MT ngày 16/8/2021 của Bộ Y tế về cách ly y tế các Đoàn ngoại giao, Công văn số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế về cách ly phòng, chống dịch COVID-19 đối với trẻ em. Tuỳ vào tình hình diễn biến dịch bệnh, thời gian và hình thức cách ly sẽ được điều chỉnh phù hợp.
7. Không áp dụng Công văn này đối với những trường hợp đã nhập cảnh và đang trong thời gian cách ly, theo dõi y tế theo quy định trước ngày ban hành Công văn này.
8. Thời gian áp dụng biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh theo Công văn này kể từ ngày 1/1/2022.