Tổng kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện đến hết tháng 12/2026

BVR&MT – Theo quy định, thời gian thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 được thực hiện từ năm 2021 đến năm 2025. Tuy nhiên, Chính phủ quyết định kéo dài thời gian thực hiện đề án đến hết tháng 12/2026.

Tổng kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện đến hết tháng 12/2026. Ảnh minh họa

Theo đó, Chính phủ vừa ban hành Quyết định 1670/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 1383/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025. Cụ thể, theo Quyết định 1383/QĐ-TTg, thời gian thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 từ năm 2021 đến năm 2025. Tuy nhiên, Quyết định 1670/QĐ-TTg sửa đổi theo hướng kéo dài thời gian thực hiện Đề án đến ngày 31/12/2026.

Theo Quyết định số 1670/QĐ-TTg, UBND cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để khẩn trương thực hiện Đề án bảo đảm tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả, không để kéo dài, thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước; tổng hợp kết quả kiểm kê và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/6/2026 để tổng hợp.

Trước đó, ngày 4/8/2021, Chính phủ ban hành Quyết định 1383 phê duyệt Đề án Tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025. Đề án đặt mục tiêu công bố được các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước (lần đầu) trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước trên cơ sở thông tin, số liệu kiểm kê được thực hiện chính xác, đồng bộ, đúng thời gian. Các số liệu kiểm kê về tài nguyên nước, khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước là số liệu quan trọng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước, quy hoạch, điều hòa, phân bổ tài nguyên nước; làm cơ sở để hoàn thiện chính sách, pháp luật về tài nguyên nước và lập, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, hướng tới việc đảm bảo an ninh tài nguyên nước, phát triển kinh tế – xã hội và chuyển đổi số quốc gia, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Mục tiêu cụ thể: Tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia để có được các chỉ tiêu kiểm kê lần đầu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước, gồm: Số lượng nguồn nước mặt: số lượng sông, suối, kênh, rạch, hồ, đầm, phá; Số lượng nguồn nước dưới đất: số lượng các tầng chứa nước; Lượng nước mặt: tổng lượng dòng chảy; lượng nước mặt chảy vào, ra khỏi biên giới quốc gia (trung bình nhiều năm, mùa, tháng); tổng lượng nước chuyển giữa các lưu vực sông và tổng dung tích các hồ chứa trên phạm vi cả nước, từng địa phương và theo lưu vực sông; Nước mưa: tổng lượng mưa; Chất lượng nước mặt: chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI;

Lượng nước dưới đất: trữ lượng tiềm năng; trữ lượng có thể khai thác trong các tầng chứa nước (không bao gồm nước khoáng, nước nóng thiên nhiên); Chất lượng nước dưới đất: chỉ số độ tổng khoáng hóa (TDS) để xác định diện tích phân bố nước mặn, nước ngọt trong các tầng chứa nước; Khai thác, sử dụng nước mặt: danh mục công trình khai thác, sử dụng; mục đích khai thác; lượng nước khai thác; Khai thác, sử dụng nước dưới đất: danh mục công trình khai thác, sử dụng; mục đích khai thác; lượng nước khai thác;

Khai thác, sử dụng nước biển: danh mục công trình khai thác, sử dụng; mục đích khai thác; lượng nước khai thác; Xả nước thải vào nguồn nước, gồm: danh mục công trình xả nước thải; lưu lượng xả vào nguồn nước; loại hình nước thải. Xây dựng phần mềm quản lý, cập nhật, khai thác dữ liệu kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; Công bố được kết quả kiểm kê tài nguyên nước trong kỳ kiểm kê trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước.

Sơn Tinh