BVR&MT – Ngày 25/5, tiếp tục Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV tiến hành thảo luận trực tuyến về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Tiếp tục chương trình làm việc của Kỳ họp thứ 9, sáng 25/5, Quốc hội nghe Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Tờ trình về dự thảo Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Theo đó, chính sách miễn, giảm thuế SDĐNN là giải pháp có tác động lớn, quan trọng góp phần thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong từng thời kỳ; Góp phần hỗ trợ trực tiếp người nông dân, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong thời gian tới, việc tiếp tục thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như quy định hiện hành là cần thiết. Do đó, Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết của Quốc hội về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp với nội dung kéo dài thời gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong thời hạn 5 năm (từ 1/1/2021 đến hết 31/12/2025). Với số thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn khoảng 7.500 tỉ đồng/năm sẽ tiếp tục là hình thức hỗ trợ trực tiếp tới người nông dân, là nguồn đầu tư tài chính quan trọng trực tiếp cho khu vực nông nghiệp, nông thôn để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất.
Theo Tờ trình về dự thảo Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhiều đối tượng sẽ được hưởng lợi từ chính sách này.
Theo đó, 4 đối tượng sau thuộc đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức: được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Người sử dụng đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (nếu là đất có rừng tự nhiên thì không thuộc đối tượng phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp).
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: được tiếp tục sử dụng đất đến hết thời hạn được giao đất có thu tiền sử dụng đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất (khi chuyển sang thuê đất sẽ không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp).
Các trường hợp khác ngoài 4 trường hợp đã nêu trên thì được Nhà nước cho thuê đất và không thuộc đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất.
Cụ thể:
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm mà chưa chuyển sang thuê đất; Miễn thuế đối với toàn bộ diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối;
Miễn thuế đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo, cộng đồng dân cư;
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất; Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã;
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất nông nghiệp nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế.
Hoàng Tôn (tổng hợp)