BVR&MT – UBND tỉnh Bắc Kạn vừa mới ban hành Quyết định số 1137/QĐ-UBND ngày 28/6 về việc phê duyệt kết quả “Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Theo đó, nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” nhằm mục tiêu định hướng phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh; làm sáng rõ đặc điểm tài nguyên nước dưới đất, đánh giá được trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước nước dưới đất tổng thể cho toàn tỉnh và chi tiết các khu vực đô thị, khu công nghiệp và một số khu vực trọng điểm; tạo bộ cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước dưới đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; Xác định được khả năng đáp ứng nguồn nước cho các mục đích sử dụng và đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước, làm cơ Sở để phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng; Xác định cơ bản các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 71 Luật Tài nguyên nước và Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; đồng thời, phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin tài nguyên nước cho các ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước.
Công tác điều tra, đánh giá được thực hiện trên diện tích 3.653 km2 với tổng số điểm khảo sát là 2.628 điểm, trong đó điểm khảo sát tổng quan (tại UBND các xã, phường, thị trấn) với 108 điểm; 763 điểm công trình cấp nước tự chảy; 126 điểm khảo sát giếng đào; 779 điểm khảo sát giếng khoan; 705 điểm khảo sát nguồn lộ nước; 14 điểm khảo sát công trình cấp nước tập trung; 38 điểm khảo sát bãi rác; 89 điểm khảo sát nghĩa trang; 06 điểm khảo sát sụt lún.
Thực hiện lấy và phân tích mẫu nước dưới đất, 64 mẫu được phân bổ trên địa bàn tỉnh, bao gồm các chỉ tiêu (pH, Oxy hoà tan (DO), Độ dẫn điện (EC), tổng chất rắn hòa tan (TDS), Clorua (Cl-), Amoni (NH4+), Fe (Sắt), Sulphat (SO42-), Nitrite (NO2-), Nitơrat (NO3-), Photphat (PO43-), Độ cứng theo CaCO3, Độ đục, As (Asen), Hg (thủy ngân), Cd (Cadini), Pb (Chì), Cu (Đồng), Zn (kẽm), Phenol, Cyanua (CN), Mn, Coliform, E.Coli). Một số chỉ tiêu CaCO3 và Coliform tại một số điểm vượt giới hạn cho phép theo QCVN 09:2015/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất).
Trên cơ sở kết quả được điều tra, đánh giá, hồ sơ sản phẩm của nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” bao gồm: Báo cáo tổng hợp điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất; Báo cáo tóm tắt; Các báo cáo chuyên đề liên quan; Bản đồ hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất; Bản đồ hiện trạng chất lượng nước dưới đất; Bản đồ tài nguyên nước dưới đất; Bản đồ chất lượng nước dưới đất; Bản đồ khoanh định vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất; Bộ dữ liệu về hiện trạng khai thác nước dưới đất;….
UBND tỉnh Bắc Kạn giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức công bố, công khai kết quả: Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu sử dụng hiệu quả các sản phẩm của dự án và thực hiện các nội dung có liên quan theo quy định hiện hành.
Sơn Tinh