BVR&MT – Từ 01/4/2024 các quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có sự thay đổi để phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
1. Nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Có 08 nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, gồm:
(1) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. (được sửa đổi bởi Luật Đất đai 2024)
(2) Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định. (được sửa đổi bởi Luật Đất đai 2024)
(3) Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.
(4) Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.
(5) Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
(6) Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất.
(7) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
(8) Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.
(Điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 248 Luật Đất đai 2024)
2. Căn cứ chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải dựa vào các căn cứ sau đây:
– Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (được sửa đổi bởi Luật Đất đai 2024)
– Diện tích rừng, đất quy hoạch để trồng rừng.
– Nhu cầu sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu tư đối với tổ chức; đề nghị giao rừng, thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Năng lực quản lý rừng bền vững của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
(Điều 15 Luật Lâm nghiệp 2017, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 248 Luật Đất đai 2024)
3. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác từ 01/4/2024
Việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác từ 01/4/2024 phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
– Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. (được sửa đổi bởi Luật Đất đai 2024)
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
– Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
– Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.
(Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 248 Luật Đất đai 2024)
4. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Cụ thể, hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020, Luật đầu tư công 2019, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, Luật Dầu khí 2022.
(Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017, được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 248 Luật Đất đai 2024)
5. Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Từ ngày 01/4/2024, các quy định về thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng được Luật Đất đai 2024 sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 248 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức, trừ việc thu hồi rừng đối với trường hợp thu hồi đất có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024;
Còn Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;
Tuy nhiên trong trường hợp khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.
(Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017, được sửa đổi bởi Điểm a, b Khoản 6 Điều 248 Luật Đất đai 2024)
Hậu Thạch